VỀ TRACENT

Trung tâm Trọng tài Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (Hochiminh City Comercial Arbitration Centre – TRACENT) thành lập theo Giấy phép số 2404/GP-UB ngày 08/10/1997, Quyết định số 2107/QĐ-UB ngày 04/06/2003 của UBND TP. Hồ Chí Minh, Quyết định phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung ngày 19/06/2012 của Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động số 01/TP/ĐKHĐ-TT ngày 30/05/2019.

Với hơn 20 năm hoạt động, TRACENT đã huy động nhiều luật sư, luật gia, giảng viên đại học, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm tham gia giải quyết nhiều vụ việc tranh chấp trong và ngoài nước. TRACENT được đánh giá là một trong những Trung tâm Trọng tài Thương mại uy tín tại Việt Nam.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của TRACENT

TRACENT giải quyết các tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại; tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, TRACENT có thẩm quyền thu thập chứng cứ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Thẩm quyền hòa giải thương mại của TRACENT

Bên cạnh chức năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng tố tụng trọng tài, TRACENT còn có chức năng hòa giải thương mại theo Quy tắc tố tụng Hòa giải của TRACENT.

Phán quyết trọng tài

Trọng tài là phương thức hiệu quả để đi đến một quyết định có giá trị chung thẩm và ràng buộc các bên tranh chấp mà không cần đưa ra tòa án. Phán quyết trọng tài có hiệu lực thi hành tại trên 150 quốc gia tham gia Công ước New York năm 1958.

Phán quyết của TRACENT sau khi ban hành, nếu không được tự nguyện thi hành, các bên có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án, ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự của quốc gia sở tại và công ước quốc tế.

Hoạt động thương mại

Hoạt động thương mại gồm những hành vi như mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li-xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện giải quyết tranh chấp

Để tranh chấp thương mại được giải quyết bằng trọng tài hoặc hòa giải thương mại, các bên phải có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận hòa giải thương mại được thể hiện bằng một điều khoản hợp đồng hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng, trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, mà không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đặt trụ sở, quốc tịch của các bên tranh chấp.

Điều khoản trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này được giải quyết tại Trung tâm Trọng  tài Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (TRACENT)”/“All disputes originated from or related to the contract shall be settled by Ho Chi Minh City Commercial Arbitration Centre (TRACENT)”.

Trọng tài viên & Hòa giải viên

Trọng tài viên và Hòa giải viên của TRACENT luôn đề cao đạo đức nghề nghiệp đảm bảo tính độc lập, khách quan, vô tư, tuân theo quy định của pháp luật với phong cách làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, hiệu quả.

Thủ tục tố tụng trọng tài

Thủ tục tố tụng trọng tài đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, thời gian giải quyết nhanh, các bên được lựa chọn trọng tài viên, địa điểm tố tụng, được lựa chọn ngôn ngữ tố tụng (nếu có yếu tố nước ngoài). Quá trình tố tụng trọng tài diễn ra không công khai (kín), giữ được uy tín và bí mật kinh doanh cho các bên.

 

VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI: THÊM MỘT LỰA CHỌN CHO CÁC BÊN TRANH CHẤP

Thông thường, khi bất đồng phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thương lượng để giải quyết trên tinh thần thiện chí, hợp tác, các bên cùng có lợi. Nhưng khi bất đồng không thể giải quyết bằng thương lượng, mâu thuẫn bắt đầu xuất hiện. Và khi mâu thuẫn không thể dung hòa là lúc các bên bước sang tranh chấp.

Nhà nước, với tư cách là chủ thể của quyền lực công và về mặt vật chất được bảo đảm vận hành bằng tiền thuế do nhân dân đóng góp, có trách nhiệm thiết lập nên một hệ thống tòa án có cả chức năng giải quyết các vụ việc dân sự, bao gồm tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. Khi chỉ có hệ thống tòa án thực hiện chức năng này, các bên buộc phải đưa tranh chấp của mình ra tòa án để yêu cầu cơ quan này giải quyết.

Nhưng trong một xã hội mà quyền tự do kinh doanh được hiến định và bảo đảm, thể chế kinh tế thị trường được thiết lập, duy trì và hoàn thiện, các mối quan hệ kinh tế trở nên phong phú, đa dạng. Khối lượng hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được xác lập trở nên khổng lồ. Đa số hợp đồng trong đó được các bên nghiêm chỉnh thực hiện, vì lợi ích của chính mình, nhằm xây dựng uy tín trên thương trường, duy trì mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên, dù tranh chấp chỉ phát sinh từ một tỉ lệ nhỏ trong tổng số hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, thì số lượng đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hàng năm cũng đủ làm hệ thống tòa án thường xuyên quá tải.

Chính vì vậy, pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế thị trường đều đã thiết lập chế định Trọng tài, tạo cho các bên tranh chấp có thêm một lựa chọn về phương thức giải quyết tranh chấp. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài không đối kháng với phương thức giải quyết tranh chấp trước Tòa án, mà giúp giảm tải cho hệ thống Tòa án. Tòa án cũng có vai trò hỗ trợ nhất định trong quá trình tố tụng trọng tài.

Trong điều kiện như vậy, thay vì khởi kiện ra tòa án, các bên có thể khởi kiện ra Trọng tài để yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng của mình.

THẨM QUYỀN CỦA TRỌNG TÀI: ĐƯỢC XÁC LẬP BỞI THỎA THUẬN TRỌNG TÀI

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài chỉ được xác lập bởi một thỏa thuận trọng tài giữa các bên tranh chấp có hiệu lực pháp luật và có thể thực hiện được.

Về mặt thời gian, các bên có thể thỏa thuận trọng tài tại thời điểm xác lập hợp đồng, trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc ngay cả khi tranh chấp đã xảy ra.

Về mặt hình thức, thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản trong văn bản hợp đồng chính hoặc trong phụ lục hợp đồng hoặc là thỏa thuận trong một văn bản độc lập nhưng có dẫn chiếu đến hợp đồng liên quan.

Về mặt nội dung, các bên có thể thỏa thuận rằng, mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng hoặc một loại tranh chấp nào đó phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng được giải quyết tại Trọng tài.

Các bên cũng phải thỏa thuận một Trọng tài cụ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc hoặc trọng tài thường trực (trọng tài quy chế). Trường hợp các bên chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc, các bên phải thỏa thuận về việc chọn trọng tài viên, quy tắc tố tụng và tất cả các vấn đề liên quan khác. Trường hợp các bên chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thường trực, các bên chỉ cần thỏa thuận ở mức tối thiểu, vì quy tắc tố tụng của trọng tài thường trực đều có các quy định áp dụng cho trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về một vấn đề nào đó.

Ở Việt Nam, trọng tài thường trực được tổ chức dưới hình thức Trung tâm trọng tài, do Bộ Tư pháp cấp phép thành lập và đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài có trụ sở và chi nhánh, văn phòng đại diện. Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức giải quyết các tranh chấp thương mại bằng trọng tài (và hòa giải thương mại) theo quy định pháp luật. Thỏa thuận trọng tài phải đảm bảo xác định được một Trung tâm trọng tài nhất định có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

VÌ SAO CHỌN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI?

So với giải quyết tranh chấp tại tòa án, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có nhiều ưu điểm vượt trội.

Thứ nhất, với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, các bên có nhiều quyền chủ động. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hội đồng trọng tài chỉ một Trọng tài viên duy nhất hoặc gồm ba (3) Trọng tài viên. Các bên cũng có thể chủ động chọn Trọng tài viên hoặc đề nghị Chủ tịch trung tâm chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài. Các bên cũng còn có thể thỏa thuận địa điểm trọng tài, ngôn ngữ trọng tài và các thời hạn trong tố tụng trọng tài. Các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải hay không hòa giải v.v…

Thứ hai, thủ tục tố tụng trọng tài là không công khai. Bởi vậy, trừ phi các bên có thỏa thuận khác, chính các bên, Trọng tài viên, người đại diện, trợ giúp pháp lý của các bên, toàn bộ nhân sự quản lý cũng như nhân viên của Trung tâm trọng tài có nghĩa vụ giữ bí mật tất cả các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp. Với tính chất không công khai của tố tụng trọng tài, các bên giữ được bí mật về vụ tranh chấp, thông tin bí mật trong kinh doanh, uy tín trên thương trường.

Thứ ba, phán quyết trọng tài là chung thẩm. Tố tụng trọng tài chỉ tiến hành ở một cấp duy nhất, vì vậy Phán quyết trọng tài là chung thẩm, có hiệu lực thi hành như bản án có hiệu lực của tòa án. Các bên tranh chấp chỉ có quyền yêu cầu tòa án hủy phán quyết trọng tài trong một số trường hợp rất hạn chế. Do năng lực chuyên môn và tính chuyên nghiệp của Trọng tài viên ngày càng cao, Tòa án ngày càng có xu hướng tôn trọng Phán quyết trọng tài, nên tỉ lệ Phán quyết trọng tài bị hủy có xu hướng giảm rõ rệt. Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu các bên hòa giải thành, Hội đồng trọng tài sẽ ra Quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định công nhận hòa giải thành có giá trị thi hành như Phán quyết trọng tài.

Thứ tư, Trung tâm trọng tài cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp với mức phí hợp lý, có tính cạnh tranh cao so với chi phí tố tụng trước tòa án. Biểu phí trọng tài luôn được công khai tại trụ sở và trên website của Trung tâm. Biểu phí cũng có thể dành cho các bên quyền thỏa thuận với Trung tâm về mức phí trong những trường hợp nhất định.

 

VỀ HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

LÀ PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CÓ SỰ THAM GIA CỦA HÒA GIẢI VIÊN THƯƠNG MẠI LÀM TRUNG GIAN HÒA GIẢI

Hòa giải thương mại được đề cập ở đây là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, được tiến hành theo một trình tự, thủ tục pháp định. Khác với thương lượng, hòa giải giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng, hòa giải thương mại với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án có sự tham gia của một chủ thể trung gian, đó là Hòa giải viên thương mại.

Hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp. Hòa giải viên thương mại bao gồm Hòa giải viên thương mại vụ việc và Hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại. Hòa giải viên thương mại vụ việc là người đăng ký làm Hòa giải viên thương mại vụ việc tại Sở tư pháp nơi người đó thường trú (hoặc nơi người đó tạm trú đối với người nước ngoài) theo một thủ tục luật định. Còn Hòa giải viên thương mại của Tổ chức hòa giải thương mại là người được Tổ chức đó xét chọn làm Hòa giải viên thương mại. Tổ chức hòa giải thương mại bao gồm Trung tâm hòa giải thương mại và Trung tâm trọng tài đồng thời thực hiện hoạt động hòa giải thương mại.

ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, mọi tranh chấp có thể được giải quyết bằng trọng tài thương mại cũng đều có thể được giải quyết bằng hòa giải thương mại. Đó là, (i) tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, (ii) tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại và (iii) tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.

Để có thể giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, các bên cần có thỏa thuận về giải quyết tranh chấp bằng phương thức này, gọi là “thỏa thuận hòa giải”. Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, khác với phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, các bên thỏa thuận hòa giải có thể đồng ý hoặc từ chối hòa giải mặc dù đã thỏa thuận hòa giải.

KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH RÀNG BUỘC CÁC BÊN

Trong quá trình hòa giải, nếu các bên đạt được thỏa thuận hòa giải về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần tranh chấp, Hòa giải viên thương mại sẽ lập Văn bản về kết quả hòa giải thành. Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự. Nghĩa là, thỏa thuận hòa giải thành ràng buộc các bên như các thỏa thuận hợp đồng khác; bên không thực hiện, thực hiện không đúng thỏa thuận hòa giải thành phải chịu trách nhiệm pháp lý do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đối với bên kia.

Tuy nhiên, cũng như mọi thỏa thuận hợp đồng khác, bản thân thỏa thuận hòa giải thành trong thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại chưa có giá trị cưỡng chế thi hành như bản án hay phán quyết trọng tài có hiệu lực.

KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH ĐƯỢC TÒA ÁN CÔNG NHẬN CÓ THỂ ĐƯỢC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH

Khi đạt được kết quả hòa giải thành thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, các bên có thể tự nguyện thực hiện kết quả hòa hòa giải thành đó mà không phải thực hiện thêm bất cứ một thủ tục nào. Tuy nhiên, để bảo đảm rằng mỗi bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình theo kết quả hòa giải thành, các bên cũng có thể yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành đó. Hoặc trường hợp một bên không thực hiện hoặc không thực hiện đúng thỏa thuận hòa giải thành thì bên kia cũng có thể yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành. Kết quả hòa giải thành thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được Tòa án công nhận có thể được cưỡng chế thi hành như bản án của Tòa án hay Phán quyết trọng tài có hiệu lực.

Để được Tòa án công nhận, kết quả hòa giải thành thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
  2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
  3. Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.
  4. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.

Hòa giải viên thương mại, bằng chuyên môn và nghiệp vụ của mình, sẽ đảm bảo để kết quả hòa giải thành đáp ứng các điều kiện để được Tòa án công nhận.

HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI CÒN CÓ NHIỀU ƯU ĐIỂM KHÁC

TÍNH BÍ MẬT

Tương tự phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, các bên tranh chấp và Hòa giải viên trong phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại cũng có nghĩa vụ giữ bí mật các thông tin liên quan vụ tranh chấp trước bất kỳ cá nhân, tổ chức hay cơ quan nhà nước, trừ phi các bên tranh chấp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác. Hơn thế nữa, Hòa giải viên còn phải giữ bí mật thông tin của một bên mà mình có được thông qua các trao đổi hay cuộc họp riêng với bên đó trước bên tranh chấp còn lại, trừ phi được bên đó đồng ý.

TÍNH LINH HOẠT

Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại còn linh hoạt hơn cả thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Hòa giải viên có quyền chủ động liên lạc, trao đổi hay họp riêng với mỗi bên tranh chấp; mỗi bên tranh chấp cũng có thể chủ động đề xuất liên lạc, trao đổi hay họp riêng với Hòa giải viên. Hòa giải viên và các bên tranh chấp có thể thỏa thuận với nhau về thời gian, địa điểm tổ chức (các) phiên họp chung. Thủ tục hòa giải cũng có thể chấm dứt bất cứ lúc nào khi một hoặc các bên tuyên bố không muốn tiếp tục hòa giải hoặc Hòa giải viên nhận thấy việc tiếp tục tiến hành hòa giải sẽ không đi đến kết quả hòa giải thành.

VIỆC HÒA GIẢI KHÔNG THÀNH KHÔNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI HOẶC TÒA ÁN VỀ SAU

Khi việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại không đi đến kết quả hòa giải thành, thì bất kỳ tài liệu hoặc bất kỳ thông tin nào chỉ có thể có được thông qua thủ tục hòa giải đều không được sử dụng làm chứng cứ trong các thủ tục tố tụng tại tòa án, trọng tài hoặc các thủ tục tố tụng khác sau này. Các bên không được yêu cầu Hòa giải viên làm nhân chứng trong bất kỳ thủ tục tố tụng nào đối với tranh chấp đã qua thủ tục hòa giải hoặc tranh chấp khác phát sinh từ cùng giao dịch đó. Điều đó giúp các bên có thể thể hiện ý kiến, quan điểm hay đưa ra các đề xuất trong thủ tục hòa giải thương mại mà không lo ngại chúng có thể bị sử dụng để chống lại mình trong các thủ tục tố tụng khác.

TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOCHIMINH CITY COMMERCIAL ARBITRATION CENTRE (TRACENT)

Trụ sở chính
224 Điện Biện Phủ, Phường 7, Quận 3, TP. HCM (Tầng 11)
Điện thoại: (84) 28 3932 0154 | Fax: (84) 28 3932 2072
Website: www.tracent.com.vn | Email: info@tracent.com.vn

Chi nhánh TRACENT Đông Nam Bộ
306 đường 30/4, Phường Thanh Bình, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0913755442